Là loại đường tự nhiên được tìm thấy trong mô đệm của khớp, Glucosamine sulfate đang được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ tình trạng thoái hóa xương khớp.
Glucosamine là gì?
Như đã đề cập, Glucosamine sulfate là loại đường tự nhiên được tìm thấy trong và xung quanh chất lỏng và các mô đệm của khớp. Glucosamine có nhiều dạng khác nhau bao gồm: glucosamine sulfate, glucosamine hydrochloride và N-acetyl.
Bạn có thể tìm thấy Glucosamine trong: Lớp vỏ cứng của động vật có vỏ, thực phẩm bổ sung thường chiết xuất từ động vật có vỏ.
Tác dụng của Glucosamine đã được kiểm nghiệm và sử dụng trong y khoa để giảm đau khớp, sưng, cứng khớp do viêm khớp.
Tác dụng của Glucosamine
– Viêm xương khớp: giảm đau cho bệnh nhân bị viêm xương khớp đầu gối, hông hoặc cột sống khi sử dụng glucosamine sulfate đường uống.
– Viêm khớp dạng thấp: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng có thể làm giảm cơn đau liên quan đến viêm khớp dạng thấp khi sử dụng glucosamine hydrochloride bằng đường uống khi so sánh với giả dược. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã không thấy được sự cải thiện tình trạng viêm hoặc số lượng khớp bị đau hoặc sưng.
Ngoài ra các bệnh lý có thể được sử dụng glucosamine gồm:
– Bệnh viêm đường ruột (IBD): Bệnh viêm đường ruột (IBD) có liên quan đến việc thiếu hụt glycosaminoglycan. Một nghiên cứu trên chuột mắc bệnh IBD chỉ ra rằng bổ sung glucosamine có thể làm giảm viêm.
– Viêm bàng quang kẽ: Glucosamine được quảng bá như một phương pháp điều trị viêm bàng quang kẽ (IC), đây là một tình trạng liên quan đến sự thiếu hợp chất glycosaminoglycan. Bởi vì glucosamine là tiền chất của hợp chất này, nên có giả thuyết rằng việc bổ sung glucosamine có thể giúp quản lý IC. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có dữ liệu khoa học đáng tin cậy để hỗ trợ lý thuyết này.
– Bệnh đa xơ cứng (MS): Sử dụng glucosamine sulfate kết hợp với liệu pháp truyền thống để giúp điều trị tái phát MS được một nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy, không có tác động nào đáng kể đến tỷ lệ tái phát hoặc tiến triển của bệnh khi dùng glucosamine.
– Viêm khớp thái dương hàm (TMJ): Một nghiên cứu nhỏ cho thấy dùng kết hợp glucosamine sulfate và chondroitin sẽ làm giảm đáng kể các dấu hiệu đau, viêm, cũng như tăng khả năng vận động của hàm.
– Bệnh tăng nhãn áp: glucosamine được cho là có thể điều trị bệnh tăng nhãn áp. Một số nghiên cứu ban đầu đã chỉ ra rằng glucosamine sulfate có thể thúc giúp đẩy sức khỏe của mắt thông qua việc giảm viêm, tác dụng chống oxy hóa trong võng mạc. Ngược lại, có một nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng lượng glucosamine quá mức sẽ gây hại cho những người mắc bệnh tăng nhãn áp.
Liều dùng phù hợp khi dùng Glucosamine:
Dùng 1.500 mg mỗi ngày là liều glucosamine thường.
Glucosamine bổ sung sẽ được lấy từ các nguồn tự nhiên như:
– Vỏ sò hoặc nấm
– Được sản xuất nhân tạo trong phòng thí nghiệm.
Glucosamine bổ sung có sẵn ở hai dạng:
– Glucosamine sulfate
– Glucosamine hydrochloride.
Hầu hết các dữ liệu khoa học cho thấy kết hợp chondroitin và glucosamine sulfate hoặc glucosamine sulfate có hiệu quả lớn nhất.
Glucosamine cần được dùng liên tục từ 2-3 tháng và điều trị nhắc lại mỗi 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh.
Tác dụng phụ không mong muốn khi dùng Glucosamine
Khi sử dụng Glucosamine sulfate, thành phần có thể sẽ gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn bao gồm: táo bón; buồn nôn; buồn ngủ; đau đầu; tiêu chảy; chứng ợ nóng; phát ban.
Đối với bệnh nhân bị tiểu đường cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng glucosamine bởi glucosamine có thể sẽ ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và insulin.
– Glucosamine có thể làm tăng thêm mức cholesterol “xấu” LDL – nghiên cứu trên động vật cho thấy.
– Glucosamine cũng có thể ảnh hưởng tới một số loại thuốc như thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol, thuốc trợ tim, thuốc điều trị tăng lipid máu statin, thuốc chống đông máu,…
– Glucosamine cũng có thể làm tăng hấp thu tetracyclin ở dạ dày, ruột và có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc điều trị tăng lipid máu statin, thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol,… nên tránh dùng glucosamin cùng lúc với các loại thuốc này.
– Không nên sử dụng glucosamine khi có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả đối với phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Nguồn tham khảo: https://flexsa.com.vn/